Làm sao phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ dị tật ống thần kinh?

02:53 - 21/06/2020 Lượt xem: 268

Dị tật ống thần kinh của thai nhi là những khiếm khuyết ở não và cột sống khiến thai nhi phát triển không bình thường. Các khiếm khuyết này để lại ảnh hưởng nặng nề tới thể chất và thần kinh của trẻ. Đây là vấn đề nghiêm trọng mà các thai phụ cần lưu […]

Dị tật ống thần kinh của thai nhi là những khiếm khuyết ở não và cột sống khiến thai nhi phát triển không bình thường. Các khiếm khuyết này để lại ảnh hưởng nặng nề tới thể chất và thần kinh của trẻ. Đây là vấn đề nghiêm trọng mà các thai phụ cần lưu ý.

1. Dị tật ống thần kinh là gì?

Ống thần kinh là một bộ phận cấu trúc phôi phát triển trong thời kì hình thành và phát triển thai nhi. Cấu trúc phôi này sẽ phát triển thành não và cột sống của em bé. Ống thần kinh ban đầu chỉ là dải mô nhỏ; gập vào phía trong tại thành hình dạng của một cái ống vào ngày thứ 28 của thai kỳ. Và nếu hiện tượng này không xảy ra đúng thời điểm thì ống thần kinh sẽ không được đóng gập lại dẫn đến hậu quả khiếm khuyết não và cột sống ở thai nhi trong sự phát triển về sau.

2. Nguyên nhân 

Dị tật ống thần kinh thai nhi có liên quan chặt chẽ với chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt của mẹ bầu.

      • Thiếu axit folic

Thiếu axit folic không thực sự gây ra các khuyết tật ống thần kinh thai nhi; nhưng nếu bổ sung đầy đủ axit folic có thể làm giảm tỷ lệ đột biến gen dẫn đến dị tật. Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh, cung cấp đủ axit folic và các vitamin nhóm B trước khi mang thai và trong những tháng đầu thai kỳ sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ dị tật thai nhi.

      • Yếu tố môi trường và lối sống

Dị tật ống thần kinh thai nhi có thể xảy ra từ lối sống không lành mạnh của người mẹ. Các trường hợp mẹ hút thuốc, thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá; béo phì, tiểu đường… thường có nguy cơ sinh con bị dị tật cao hơn.

Ngoài ra, những ảnh hưởng từ môi trường sống như khói bụi; ô nhiễm… cũng có thể là yếu tố góp phần làm gia tăng tình trạng này.

      • Hội chứng di truyền liên kết

Các vấn đề về di truyền cũng góp phần không nhỏ gây nên các vấn đề liên quan đến dây thần kinh. Tuy nhiên những trường hợp này thường rất hiếm.

3. Làm sao phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ dị tật ống thần kinh?

Nếu muốn phát hiện các khiếm khuyết ống thần kinh; phụ nữ khi mang thai cần khám và theo dõi thai định kỳ. Siêu âm và xét nghiệm dị tật thai nhi là 2 phương pháp có thể giúp phát hiện sớm thai nhi bị DTOTK.

Thai phụ có thể thực hiện xét nghiệm nồng độ AFP trong máu ở tháng thứ 4 của thai kỳ và làm siêu âm ở tuổi thai từ 16 – 20 tuần. Các phương pháp này cho phép phát hiện 98% trường hợp DTOTK và một số loại dị tật bẩm sinh khác ở thai nhi.

4. Phòng ngừa dị tật ống thần kinh như thế nào?

Cung cấp đủ axit folic trước và trong suốt thai kỳ là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất. Bằng cách này, bà bầu có thể giảm tỷ lệ dị tật ống thần kinh ở thai nhi đến 50-70%. Bởi vậy, phụ nữ ở độ tuổi mang thai cần uống bổ sung viên uống axit folic theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.

Ống thần kinh phát triển từ rất sớm, thường trong 3 tuần đầu của thai kỳ và khi đó bản thân người mẹ còn chưa biết mình đã mang thai. Vì thế, tốt nhất là tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đều nên cung cấp cho cơ thể đủ lượng axit folic cần thiết, cho dù có ý định mang thai hay không.

Bên cạnh đó thực hiện một chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất là điều không thể thiếu. Cần bổ sung các thực phẩm giàu axit folic như súp lơ xanh, cải làn, đỗ tương, đỗ đỏ; đỗ đen và các loại hoa quả và nước hoa quả thuộc họ cam quýt; gan gia súc và gia cầm. Ngoài ra, một hàm lượng axit folic vừa đủ còn giúp thai phụ giảm hẳn các nguy cơ sảy thai; sinh non, sinh con nhẹ cân.

Để được khám tiền sản, kiểm tra phát hiện dị tật thai bẩm sinh các mẹ có thể truy cập website: DK.SAN43NGUYENKHANG.VN hoặc liên hệ Zalo: 0342.318.318 để được hướng dẫn.

 

Bài viết liên quan

Tầm soát ung tư cổ tử cung bằng xét nghiệm HPV
Phá thai bằng thuốc và những lưu ý không thể bỏ qua
Thuốc điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ có thai
Các thuốc chống chỉ định trong thai kỳ, mẹ bầu cần nhớ
Vitamin A và nguy cơ dị tật thai nhi