Bệnh cúm là gì và các loại virut cúm thường gặp
06:12 - 10/04/2021 Lượt xem: 516
Bệnh cúm (thường gọi là “cúm”) là một bệnh lây nhiễm do vi rút cúm gây ra. Những triệu chứng bao gồm sốt, ho, đau nhức bắp thịt; đau đầu, chảy nước mũi, đau họng và mệt mỏi toàn thân. Một vài người có thể ói mửa và tiêu chảy nhưng triệu chứng này thường xuyên xảy ra với trẻ em hơn là với người lớn. Các triệu chứng này có thể xuất hiện đột ngột. Có thể diễn ra từ nhẹ tới nghiêm trọng.
1. Bệnh cúm lây như thế nào?
Vi rút gây cúm sống trong mũi và họng và thoát vào không khí khi người bệnh hắt hơi; ho hoặc trò chuyện. Sau đó những người bên cạnh có thể hít phải vi rút này. Ít thường xuyên hơn, mọi người cũng có thể bị cúm khi chạm vào một bề mặt hoặc một vật thể có chứa virut và sau đó chạm vào miệng, mắt hoặc mũi mình. Các triệu chứng của bệnh cúm thường bắt đầu từ 1 đến 4 ngày sau khi một người hít phải vi rút; nhưng có thể lâu hơn. Đa số mọi người có thể làm lây vi rút cúm một ngày trước khi họ bắt đầu có triệu chứng cho tới khoảng một tuần sau đó.
2. Các loại virus cúm
Virus cúm gồm có bốn loại: virus cúm A, B, C và D. Các loại virus cúm thường gặp là virus cúm A và B ở người gây ra bệnh dịch theo mùa (được gọi là cúm mùa).
Nhiễm virus cúm C thường gây bệnh nhẹ và không được cho là gây ra dịch cúm ở người. Virus cúm D chủ yếu ảnh hưởng đến gia súc và chưa được biết là có lây nhiễm hoặc gây bệnh cho người hay không.
2.1. Virus cúm A
Virus cúm A được chia thành các phân nhóm dựa trên hai loại protein bề mặt của virus: hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Có 18 phân nhóm hemagglutinin (H) khác nhau và 11 phân nhóm neuraminidase (N) khác nhau (lần lượt từ H1 đến H18 và N1 đến N11). Trong khi, có khoảng 198 loại kết hợp phân loại cúm A khác nhau; nhưng chỉ có 131 loại được phát hiện trong tự nhiên. Các loại virus cúm A hiện tại lưu hành thường xuyên ở người bao gồm: A (H1N1) và A (H3N2).
Một loại cúm A phụ chỉ có thể được chia nhỏ thành các nhánh di truyền khác nhau, chẳng hạn như:
- Nhánh nhỏ virus cúm: A (H1N1) → nhóm: 6B.1 → nhóm phụ: 6B.1A
- Nhánh nhỏ virus: A (H3N2) → nhóm: 3C.2a; 3C.3a → nhóm phụ: 3C.2a1; 3C.2a2; 3C.2a3; 3C.2a4
Các nhóm và phân nhóm phụ có thể được gọi xen kẽ là các nhóm phụ và nhóm tương ứng. Một nhóm cúm là một phân nhóm tiếp theo của virus cúm (ngoài các phân nhóm hoặc theo giống) dựa trên sự giống nhau của trình tự gen HA của chúng. Các nhóm và phân nhóm được hiển thị trên cây hệ thống sinh như là một nhóm virus mà thường có thể thay đổi di truyền giống nhau (nghĩa là đổi nucleotide hoặc acid amin) và có một nhóm sơ khai duy nhất được biểu thị dưới dạng nút cây. Việc phân chia virus thành các nhóm và phân nhóm cho phép các chuyên gia về cúm theo dõi tỷ lệ virus từ các dòng khác nhau đang lưu hành.
Trong tất cả các loại virus cúm thường xuyên lưu hành và gây bệnh ở người; virus cúm A (H3N2) có xu hướng thay đổi nhanh hơn cả về di truyền và kháng nguyên. Virus cúm A (H3N2) đã hình thành nhiều dòng riêng biệt; khác nhau về mặt di truyền trong những năm gần đây và nó vẫn đang tiếp tục lưu hành.
2.2. Virus cúm B
Virus cúm B không được chia thành các loại phụ; mà thay vào đó nó được phân loại thành dòng B/Yamagata và B/Victoria. Tương tự như virus cúm A, virus cúm B sau đó có thể được phân loại thành nhóm và phân nhóm phụ. Virus cúm B thường thay đổi chậm hơn về đặc tính di truyền và kháng nguyên so với virus cúm A đặc biệt là virus cúm A (H3N2).
Dữ liệu giám sát dịch cúm từ những năm gần đây cho thấy sự đồng nhiễm virus cúm B từ cả hai dòng tại Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ virus cúm B từ mỗi dòng lưu hành có thể thay đổi theo vị trí địa lý.
3. Vấn đề đặt tên cho virus cúm
Trung tâm kiểm soát và phòng chống dịch bệnh (CDC) tuân theo quy ước đặt tên được quốc tế chấp nhận đối với virus cúm. Và công thức này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chấp nhận vào năm 1979 và được công bố vào tháng 2 năm 1980. Cách đặt tên từng thành phần như sau
- Loại kháng nguyên (ví dụ: A, B, C, D)
- Nguồn gốc của vật chủ (ví dụ: lợn, ngựa, gà…). Đối với virus có nguồn gốc ở người không ký hiệu, mà chỉ định nguồn gốc nào được đưa ra.
Chẳng hạn:
Cúm A (H1N1) ở vịt là A/vịt/Alberta/35/76
Cúm A (H3N2) ở người là A/Perth/16/2019
- Nguồn gốc địa lý (ví dụ Denver, Đài Loan…)
- Chuỗi số (ví dụ: 7, 15…)
- Năm của sự bắt đầu lưu hành
Đối với virus cúm A, mô tả kháng nguyên hemagglutinin và neuraminidase được cung cấp trong ngoặc đơn. Ví dụ virus cúm A (H1N1), virus cúm A (H5N1). Còn với virus cúm A gây đại dịch năm 2009 được gán thêm một tên riêng: A(H1N1)pdm09 để phân biệt với virus cúm A (H1N1) theo mùa lưu hành trước khi xảy ra đại dịch.
Khi con người nhiễm virus cúm thường lưu hành ở lợn thì những virus này được gọi là virus biến thể và được chỉ định bằng một chữ cái. Ví dụ là virus A(H3N2)