googleb578e89369db4e48.html

sFlt1 là gì? Ý nghĩa của sFlt1 trong chẩn đoán tiền sản giật.

16:26 - 01/03/2022 Lượt xem: 1112 Tác giả: Lê Huyền Trang

tiền sản giật là gì?

tiền sản giật và biến chứng

Tiền sản giật là rối loạn chức năng nhiều cơ quan liên quan đến thai nghén đặc trưng với sự xuất hiện triệu chứng tăng huyết áp và protein niệu hoặc các triệu chứng lâm sàng liên quan đến tổn thương nhiều cơ quan do ảnh hưởng của tiền sản giật.

Sản giật là sự xuất hiện những cơn co cứng - co giật khu trú hoặc toàn thân có hoặc không kèm theo hôn mê xảy ra trên những bệnh nhân có triệu chứng của tiền sản giật sau khi đã loại trừ cơn co giật do các nguyên nhân khác như động kinh, nhồi máu não, xuất huyết não hoặc do sử dụng thuốc. Sản giật được xem là một biến chứng biểu hiện tình trạng nặng của tiền sản giật, có thể xảy ra trong thai kỳ hoặc thời kỳ hậu sản.

Biến chứng của tiền sản giật.

Biến chứng trên mẹ:

  • Thần kinh trung ương :Sản giật, phù não, phù võng mạc, mù võng mạc, xuất huyết não, mù võ não
  • Hệ thống tiết niệu: Suy thận cấp, hoại tử vỏ thận, ống thận
  • Huyết học: Giảm tiểu cầu, DIC, thiếu máu tán huyết vi mạch
  • Hô hấp: Phù phổi, thanh quản.
  • Hệ Tim-mạch: Nguy cơ cao cho các bệnh lý tim mạch về sau
  • Sản khoa: Rách nhau, nhau bong non, sinh non

Đối với thai nhi :

  • Thai chậm phát triển trong tử cung (Trên 50%).
  • Thai chết lưu trong tử cung.
  • Đẻ non (40%) do tiền sản giật nặng.
  • Tử vong chu sinh (10%): Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu đẻ non hoặc biến chứng rau bong non.

Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành hội chứng HELLP

Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành hội chứng HELLP – tan huyết, tăng các men gan và giảm tiểu cầu. Hội chứng này có thể đe dọa tính mạng cho cả mẹ và con.

sFlt1 là gì?

sFlt1 (soluble fms-like tyrosine kinase – ) được xem như là một protein kháng tạo mạch máu trong huyết thanh vascular endothelial growth factor receptor (VEGF receptor-1). sFlt1 và yếu tố tăng trưởng nhau thai Placental growth factor (PIGF) là những yếu tố quan trọng điều hòa sự tạo mạch máu trong nhau.

Trong thai kỳ bình thường thì nồng độ của PIGF tăng trong hai tam cá nguyệt đầu và giảm dần đến lúc sinh, ngược lại sFlt1 thì ổn định trong hai tam cá nguyệt đầu và tăng đều cho đến lúc sinh. Một số nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định sự liên quan của sFlt1 và tỉ lệ sFlt1/PIGF với sự khởi phát các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tiền sản giật như nghiên cứu của Maynard và cộng sự, tác giả cho rằng khi lá nuôi phôi bị tổn thương dẫn đến sự gia tăng nồng độ sFlt1 làm cản trở sự phát triển nội mạch và giảm tưới máu nhau thai, cuối cùng gây ra các triệu chứng tiền sản giật.

Định lượng sFlt1 trong sàng lọc tiền sản giật.

sFlt1 trong sàng lọc tiền sản giật

Ở một thai kỳ bình thường, nồng độ của PIGF tăng trong hai tam cá nguyệt đầu và giảm dần đến lúc sinh, ngược lại sFlt1 thì ổn định trong hai tam cá nguyệt đầu và tăng đều cho đến lúc sinh. Các nghiên cứu cho thấy sự liên quan của định lượng sFlt1 và tỷ lệ sFlt1/PIGF với sự khởi phát các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của tiền sản giật. Khi định lượng sFlt1 tăng sẽ làm cản trở sự phát triển của nội mạch, giảm tưới máu đến nhau thai, gây ra các triệu chứng tiền sản giật, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của thai nhi.

Theo đó dựa trên kết quả xét nghiệm định lượng sFlt1, xét nghiệm này sẽ được thực hiện cùng PlGF và tính tỷ số sFlt-1/PlGF. Chúng ta có thể tham chiếu tỷ số thay đổi theo tuổi thai như sau là bình thường:

10 – 14 tuần: 5.21 – 22.7 – 57.3

15 – 19 tuần: 4.32 – 12.6 – 26.9

20 – 23 tuần: 2.19- 6.08 – 14.8

24 -28 tuần: 1.01 – 3.8 – 16.9

29 -33 tuần: 0.945 – 4.03 – 86.4

34 – 36 tuần: 1.38 – 13.3 – 92.0

>37 tuần: 3.65 – 26.2 - 138

sFlt-1 là xét nghiệm đặc hiệu cho phát hiện nguy cơ tiền sản giật ở mẹ bầu:

Trong tiền sản giật, sFlt-1 tăng trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng từ 5 - 8 tuần nên được dùng để chẩn đoán sớm tiền sản giật kết hợp với PlGF giảm và tỷ số sFlt1/PlGF tăng.

Dùng chẩn đoán phân biệt tiền sản giật trong trường hợp thai phụ mắc một số bệnh nội khoa như Tăng huyết áp, Hội chứng thận hư, Lupus ban đỏ hệ thống... trước khi mang thai mà các bệnh này có triệu chứng tương tự tiền sản giật.

Dùng trong tiên lượng nguy cơ và quản lý tiền sản giật.

Dựa trên tỷ số của định lượng sFlt-1, chúng ta hoàn toàn có thể tiên lượng được tình trạng tiền sản giật của mẹ bầu theo:

  • Thai phụ bị TSG lúc tuổi thai< 32, tỉ số sFlt-1/ PlGF tiên lượng kết cục thai kỳ trong 1-7 tuần. Độ chính xác của xét nghiệm này cao hơn các phương pháp hiện tại và ứng dụng giúp phân tầng và quản lý nguy cơ.
  • Thai phụ có tỉ số ≥85-> có thể kéo dài tuổi thai 1,2 tuần.
  • Thai phụ có tỉ số < 85-> có thể kéo dài tuổi thai 7,48 tuần

Tiền sản giật là tai biến y khoa nguy hiểm, tuy nhiên sàng lọc và phát hiện sớm có thể giúp bạn và em bé có thai kỳ khoẻ mạnh.

Phòng khám sản phụ khoa 43 Nguyễn Khang – Cầu Giấy hay còn được gọi là phòng khám bác sĩ Vĩ; với tiền thân là phòng khám 89B dốc phụ sản Hà Nội và phòng khám 36 Trung Hòa là địa chỉ khám lớn và uy tín nhất Hà Nội. Với bề dày hoạt động trên 15 năm cùng đội ngũ y bác sĩ giỏi; giàu kinh nghiệm đến từ các viện sản lớn như bệnh viện Phụ sản Trung ương, bệnh viện Phụ sản Hà Nội… sẽ theo dõi và thăm khám để các chị em yên tâm về thai kỳ và sức khỏe của mình. Để đặt lịch khám, quý khách vui lòng truy cập TẠI ĐÂY; hoặc liên hệ zalo: 0342.318.318 để được hướng dẫn.

 

Bài viết liên quan

Ý nghĩa của xét nghiệm đông máu
Mục đích và chỉ định xét nghiệm Amylase
Lợi ích của xét nghiệm định lượng albumin máu
Mục đích và chỉ định xét nghiệm albumin
Mục đích và chỉ định xét nghiệm ACTH