googleb578e89369db4e48.html

Thủy đậu mối nguy hại lớn cho thai kỳ

02:11 - 30/05/2020 Lượt xem: 306

Thủy đậu là bệnh lý không quá nguy hiểm nhưng với bà bầu thì nó lại là một mối lo lớn đối với các bà mẹ trong thời kỳ mang thai vì nó có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. 1. Bệnh thủy đậu Bệnh thủy đậu (dân […]

Thủy đậu là bệnh lý không quá nguy hiểm nhưng với bà bầu thì nó lại là một mối lo lớn đối với các bà mẹ trong thời kỳ mang thai vì nó có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.

1. Bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu (dân gian thường gọi là trái rạ) là bệnh lây lan qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp do nhiễm Varicella zoster virus (VZV), thường gặp ở trẻ em. Thời gian ủ bệnh khoảng 2 tuần.

Triệu chứng lâm sàng thường dễ nhận biết: sốt, mệt mỏi và nổi bóng nước khắp người, đường kính bóng nước từ 2 – 5mm.

Đây là một bệnh lành tính thường gặp ở trẻ em, tỉ lệ tử vong khoảng 1/50.000 trường hợp bệnh tại Mỹ. Nguy cơ bệnh tăng lên khi có kèm viêm phổi. Hút thuốc lá làm gia tăng nguy cơ viêm phổi trong bệnh thủy đậu.

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy tần suất mắc bệnh thủy đậu nguyên phát (mắc bệnh lần đầu tiên) trong thai kỳ khoảng 5/10.000 – 7/10000, bởi vì hầu hết các thai phụ đã từng mắc bệnh khi còn nhỏ hoặc đã được chủng ngừa trước đó.

2. Triệu chứng của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu có thời gian ủ bệnh khoảng 14 – 15 ngày. Sau giai đoạn này, bệnh sẽ phát những triệu chứng rõ rệt.

Biểu hiện ban đầu của bệnh là nổi các mụn nước trên bề mặt da và niêm mạc. Các nốt này mọng nước và gây ngứa rát khắp cơ thể. Thêm vào đó, người bệnh có các biểu hiện như sốt cao, suy nhược và mệt mỏi.

Các nốt thủy đậu ban đầu giống như nổi nốt ban. Chúng mọc rất thưa và thường mọc thành nhiều đợt. Chính vì vậy, ở cùng một vùng da, chúng ta sẽ thấy nhiều nốt thủy đậu với các kích thước khác nhau, nốt to, nốt nhỏ, nốt đỏ, nốt đã đóng vảy.

Trường hợp nốt thủy đậu bị bội nhiễm vi khuẩn, chúng sẽ làm mủ, sưng to và rất ngứa rát. Nếu gãi sẽ bị trầy da và dễ để lại sẹo sâu.

Nhìn chung, khi được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh thường tiến triển lành tính: đậu thường thưa, ít ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ bầu. Đến ngày thứ 4 hoặc ngày thứ 6, nốt đậu đóng vảy, vảy có màu nâu sẫm. Một tuần sau vảy bong và không để lại sẹo. Bệnh khỏi.

Những trường hợp nặng, đậu mọc dày chi chít, tới hơn một nghìn nốt; đậu mọc cả ở niêm mạc miệng, kết mạc mắt rồi vỡ ngay. Sốt cao 39-40oC, có người còn trằn trọc, mê sảng; nốt phỏng dày hơn có khi có máu. Khi phát hiện bị thủy đậu mẹ bầu cần đi khám sớm để tránh những biến chứng nguy hiểm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi

3. Thủy đậu ảnh hưởng đến thai kỳ như thế nào ?

Thai phụ nhiễm bệnh thủy đậu có nguy cơ viêm phổi do virus varicella 10 – 20%, trong số người viêm phổi do virus này nguy cơ tử vong lên đến 40%. Tỉ lệ tử vong ở phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu cao nhất trong số những người lớn nhiễm bệnh này.

      • Đối với những thai phụ bệnh thủy đậu nguyên phát khi mang thai, sự ảnh hưởng của bệnh trên thai nhi tùy vào từng giai đoạn tuổi thai:
      • Trong 3 tháng đầu, đặc biệt tuần lễ thứ 8 đến 12 của thai kỳ, nguy cơ thai nhi bị Hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 0,4%. Biểu hiện thường gặp nhất của hội chứng thủy đậu bẩm sinh là sẹo ở da. Những bất thường khác có thể xảy ra là tật đầu nhỏ, bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể, nhẹ cân, chi ngắn, chậm phát triển tâm thần.
      • Trong 3 tháng giữa, đặc biệt tuần 13 – 20 của thai kỳ, nguy cơ thai nhi bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 2%. Sau tuần lễ thứ 20 thai kỳ, hầu như không ảnh hưởng trên thai.
      • Nếu người mẹ nhiễm bệnh trong vòng 5 ngày trước sinh và 2 ngày sau sinh, bé sơ sinh dễ bị bệnh thủy đậu lan tỏa do mẹ chưa có đủ thời gian tạo kháng thể truyền cho thai nhi trước sinh. Tỉ lệ tử vong bé sơ sinh lúc này lên đến 25 – 30% số trường hợp bị nhiễm.

4. Cách xử trí khi mẹ bầu bị thủy đậu.

      • Thai phụ cần được nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn thức ăn lỏng dễ tiêu hóa; nếu sốt có thể dùng thuốc hạ sốt paracetamol. Giữ vệ sinh thân thể, tránh làm vỡ những bóng nước vì có nguy cơ bội nhiễm.
      • Vì thai phụ có nguy cơ cao do biến chứng của bệnh thủy đậu: nên dùng varicella – zoster immune globulin (VZIG) đối với những thai phụ có phơi nhiễm với bệnh mà những thai phụ này chưa từng bị bệnh thủy đậu hoặc chủng ngừa .
      • Việc dùng VZIG không phòng ngừa được nhiễm trùng bào thai, hội chứng thủy đậu bẩm sinh cũng như bệnh thủy đậu sơ sinh
      • Như vậy, việc dùng VZIG cho thai phụ chỉ phòng ngừa biến chứng nặng ở mẹ chứ không giúp ích cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.
      • Để dự phòng biến chứng cho trẻ, nên dùng VZIG cho bé sơ sinh.
      • Đối với thai phụ nhiễm bệnh thủy đậu diễn tiến nặng có nguy cơ viêm phổi; nên được tư vấn dùng Acyclovir đường tĩnh mạch để giảm nguy cơ cho cả mẹ và thai. Acyclovircó vai trò ức chế sự phát triển của virus nên ức chế sự phát triển của bệnh.

5. Cách dự phòng

      • Tiêm phòng thủy đậu là cách tốt nhất để phòng bệnh có khả năng phòng bệnh đến 97%. Nên tiêm phòng bệnh thủy đậu khi còn bé hoặc ít nhất 3 tháng trước khi mang thai.
      • Khi mang thai nên tránh tiếp xúc với người bệnh thủy đậu.
      • Giữ vệ sinh môi trường và vệ sinh thân thể tốt.

 

Bài viết liên quan

Ra máu giữa chu kỳ là dấu hiệu của bệnh gì?
Lạc nội mạc tử cung, phụ nữ còn cơ hội mang thai không?
Cảnh báo nguy cơ ung thư vú từ Liệu pháp thay thế hormone
Cảnh báo tình trạng ung thư vú ở người trẻ tuổi
4 Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bạn nên biết