Tìm hiểu bệnh tim mạch và thai nghén
03:34 - 21/09/2020 Lượt xem: 483
Theo thống kê Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có tới khoảng nửa triệu sản phụ tử vong do hậu quả của các biến chứng có liên quan đến thai nghén, trong đó nguyên nhân do bệnh lý tim mạch là phổ biến. Phụ nữ mang thai mắc bệnh tim mạch dễ khiến bệnh […]
Theo thống kê Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có tới khoảng nửa triệu sản phụ tử vong do hậu quả của các biến chứng có liên quan đến thai nghén, trong đó nguyên nhân do bệnh lý tim mạch là phổ biến. Phụ nữ mang thai mắc bệnh tim mạch dễ khiến bệnh lý trở nên nặng hơn, dễ xảy ra tai biến và biến chứng cho mẹ và thai nhi.
1. Khái niệm bệnh tim và thai nghén
Bệnh tim ở phụ nữ mang thai gây ra nhiều nguy cơ cho mẹ và con trong khi mang thai, sau khi đẻ và đặc biệt trong chuyển dạ. Tần suất mắc bệnh ở Việt nam khoảng 1-2% phụ nữ mang thai. Theo dõi, tiên lượng, xử trí bệnh đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên khoa sản và tim mạch.
Ảnh hưởng của bệnh tim mạch và thai nghén:
– Đối với thai:
+ Dọa sẩy thai, sẩy thai, dọa đẻ non, đẻ non
+ Thai chậm phát triển trong tử cung. Thai dị dạng
+ Thai chết lưu trong tử cung, thai chết trong chuyển dạ.
– Đối với thai phụ
+ Suy tim cấp, phù phổi cấp
+ Rối loạn nhịp tim
+ Tắc mạch phổi. Viêm tắc tĩnh mạch sau đẻ
2. Lâm sàng và chẩn đoán bệnh tim khi mang thai
Triệu chứng lâm sàng:
– Khó thở: thường gặp từ quý II thai kỳ, có giá trị tiên lượng bệnh, tăng dần theo tuổi thai. Khó thở gắng sức hay thường xuyên cả khi nằm nghỉ.
– Hồi hộp, đánh trống ngực, đau thắt ngực, choáng ngất.
– Ho ra máu: khi tăng áp động mạch phổi nặng, phù phổi cấp
– Đái ít, nước tiểu sẫm màu
– Phù: khu trú ở chân, mềm, ấn lõm, không thay đổi theo thời gian
– Tím môi và đầu chi, tiến triển lâu có ngón tay dùi trống, móng tay khum
– Gan to, tĩnh mạch cổ nổi. Gan to khó phát hiện do tử cung chiếm chỗ trong ổ bụng
– Nghe tim: rung tâm trương, thổi tâm thu, T1 đanh, T2 tách đôi, rối loạn nhịp: nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu, loạn nhịp hoàn toàn…
– Nghe phổi: rì rào phế nang giảm, rales ngáy, rales rít, rales ẩm
Cận lâm sàng:
– Xquang: bóng tim to, bè ngang, rốn phổi đậm
– Siêu âm tim: thăm dò có giá trị cho phép đánh giá tổn thương van, tổn
thương bất thường bẩm sinh, chức năng các tâm thất, áp lực động mạch phổi..
– Điện tâm đồ: phát hiện các rối loạn nhịp, suy vành…
– Xét nghiệm đông máu: theo dõi điều trị chống đông
Phân độ suy tim theo chức năng (NYHA- Hội tim mạch New York):
– Độ 1: chưa bị hạn chế hoạt động thể lực
– Độ 2: khó thở khi gắng sức, giảm nhẹ hoạt động thể lực
– Độ 3: khó thở khi gắng sức nhẹ, hoạt động thể lực giảm
– Độ 4: khó thở cả khi nghỉ ngơi, hoạt động thể lực giảm nhiều.
Chẩn đoán phân biệt:
– Thiếu máu nặng: khó thở, nhịp tim nhanh, thổi tâm thu, da niêm mạc nhợt, xét nghiệm máu, điện tâm đồ giúp chẩn đoán phân biệt
– Rối loạn nước – điện giải: khi mang thai có phù do giữ nước và muối.
– Thai phụ có bệnh tim, tình trạng này càng trầm trọng dễ gây biến chứng suy tim, phù phổi cấp.
Phụ nữ có mắc bệnh tim trong quá trình mang thai cần được theo dõi chặt chẽ tình hình sức khỏe người mẹ và tốc độ phát triển của thai nhi. Để có hướng điều trị và theo dõi kịp thời. Để cập nhật những kiến thức về sản phụ khoa và các kiến thức sau sinh tại phòng khám sản phụ khoa 43 Nguyễn Khang. Bạn có thể truy cập website: SAN43NGUYENKHANG.VN. Truy cập website: DK.SAN43NGUYENKHANG.VN để đặt lịch khám; hoặc liên hệ zalo: 0342.318.318 để được hướng dẫn.