googleb578e89369db4e48.html

Tỷ lệ thành công của phương pháp IUI là bao nhiêu ?

03:07 - 14/04/2020 Lượt xem: 959

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp điều trị hiếm muộn dành cho các cặp vợ chồng vô sinh. Với chi phí thấp, kĩ thuật không quá phức tạp, dễ áp dụng nên phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và trong đó có […]

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp điều trị hiếm muộn dành cho các cặp vợ chồng vô sinh. Với chi phí thấp, kĩ thuật không quá phức tạp, dễ áp dụng nên phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Phương pháp này được sử dụng nhiều như vậy thì liệu tỷ lệ thành công có cao không ? và tỷ lệ đó là bao nhiêu ? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn giải đáp những câu hỏi này nhé !   

1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công IUI

Sức khỏe của hai vợ chồng

Tình trạng sức khỏe của hai vợ chồng được đánh giá là yếu tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của phương pháp IUI. Tùy thuộc vào thể trạng cơ thể cũng như nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh từ cả hai phía để nhanh chóng xác định được phác đồ điều trị phù hợp nhất.

Chất lượng tinh trùng

Chất lượng tinh trùng của người chồng như số lượng con khỏe; con di động tốt cũng phản ánh kết quả thành công của mỗi ca IUI.

Tỷ lệ phần trăm số tinh trùng khỏe; di động tốt càng cao thì tỷ lệ tình công càng lớn và ngược lại.

Nhiều nghiên cứu ghi nhận; tổng số tinh trùng di động/mẫu tinh dịch phải đạt khoảng 10-20 triệu hoặc tổng số tinh trùng di động/mẫu bơm phải đạt khoảng 5 triệu; để tỷ lệ thành công ở mức chấp nhận được. Nếu kết quả đạt khoảng từ 20 – 30 triệu; tỷ lệ thành công của phương pháp này sẽ cao hơn rất nhiều.

Sau quan hệ bao lâu thì biết có thai?

Số lượng nang noãn

Bên cạnh đó, tỷ lệ thành công của phương pháp lọc rửa bơm tinh trùng cũng phụ thuộc vào số lượng nang noãn thu được. Trung bình một ca IUI cần số lượng nang lý tưởng là từ 3-4 nang. Nếu trường hợp thu được số lượng noãn nhiều hơn thì khả năng mang đa thai là rất cao.

Theo đó, mỗi bệnh nhân có thể tiến hành tối đa 6 chu kỳ IUI và thời gian cách nhau khoảng từ 1-2 tháng.

Tuy nhiên nếu sau 3 chu kỳ IUI khi chất lượng tinh trùng tốt; số lượng nang noãn tốt và thủ thuật tiến hành đạt yêu cầu mà vẫn không có thai thì người bệnh nên chuyển sang phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm IVF để nâng cao tỷ lệ thành công hơn.

Độ tuổi

Theo như đánh giá từ nhiều chuyên gia thì tỷ lệ đậu thai lâm sàng sẽ có xu hướng giảm dần theo độ tuổi của người phụ nữ; đặc biệt đối với các đối tượng trên 35 tuổi.

Đối với các bệnh nhân có độ tuổi trên 40 thì thường được khuyến cáo không nên áp dụng phương pháp IUI vì hiệu quả điều trị quá thấp.

Ngoài ra đối với đối tượng bệnh nhân trên 35 tuổi và đã thất bại trong 3 chu kỳ IUI thì không nên tiếp tục áp dụng phương pháp này nữa.

 

Thời gian vô sinh

Vô sinh hay hiếm muộn là tình trạng một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản; sống chung với nhau và không áp dụng một biện pháp tránh thai nào vẫn không có con sau một năm nếu vợ từ 35 tuổi trở xuống hoặc sau 6 tháng nếu trên 35 tuổi.

Nghiên cứu của Brzechffa cho thấy thời gian hiếm muộn vô sinh càng lâu thì khả năng điều trị IUI càng giảm; cao nhất khi thời gian vô sinh dưới 2 năm và giảm một cách rõ rệt sau 6 năm chung sống vẫn chưa có con. Vì vậy, các cặp vợ chồng sau một năm chung sống không áp dụng biện pháp ngừa thai vẫn chưa có con; nên đến bác sĩ chuyên khoa về hiếm muộn-vô sinh để được chẩn đoán và điều trị.

Bệnh lý lạc nội mạc tử cung (LNMTC)

LNMTC là bệnh lý tuy không nguy hiểm nhưng có thể đưa đến tình trạng vô sinh cho người bệnh. LNMTC gây gây tổn thương vòi trứng; phá huỷ nhu mô buồng trứng; viêm dính vùng chậu. Vì vậy nó thường có tiên lượng đều trị thấp. Một số tác giả Một số tác giả cho rằng tỷ lệ có thai sau IUI là 6,5% ở những người bị lạc nội mạc tử cung; trong khi những phụ nữ chưa từng bị bệnh lý này là 16%. Như vậy thụ tinh ống nghiệm (IVF) là lựa chọn ưu tiên ở những bệnh nhân LNMTC.

Phác đồ kích thích buồng trứng và độ dày nội mạc tử cung

Chất lượng nang noãn cũng như độ dày nội mạc tử cung giữ vai trò rất quan trọng; điều này có liên hệ mật thiết với thuốc được sử dụng để kích thích buồng trứng. Theo nghiên cứu tại bệnh viện Từ Dũ năm 2002; tỷ lệ thành công dao động 8-26%; khi tiến hành kích thích buồng trứng bằng Clomiphene Citrate và 9-33% khi sử dụng FSH tái tổ hợp.

Đặc biệt, nội mạc tử cung là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng làm tổ của phôi; tỷ lệ thành công giảm hẳn khi nội mạc tử cung dưới 7 mm và hầu như không có trường hợp có thai nào khi nội mạc tử cung dưới 6 mm.

2. Tỷ lệ thành công của phương pháp IUI là bao nhiêu ?

tỷ lệ thành công của phương pháp iui là bao nhiêu

Tỷ lệ thành công phụ thuộc vào chất lượng tinh trùng và noãn. Nếu tinh trung đảm bảo chất lượng; chu kỳ tự nhiên (không sử dụng thuốc kích thích nang noãn – theo các tác giả trên thế giới) tỷ lệ thành công chỉ 6%. Nếu sử dụng thuốc kích thích nang noãn (để có nhiều nang trong 1 chu kỳ); tỷ lệ thành công có thể đạt 26%. Nhìn chung, tỷ lệ thành công IUI cho 1 chu kỳ là 15 – 20%. Tỷ lệ đa thai 23 – 30%.

Ngoài ra tỷ lệ thàng công của phương pháp IUI tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tuổi người vợ; thời gian vô sinh; bệnh lý đi kèm; thuốc sử dụng… Do đó, cần nắm rõ các yếu tố liên quan đến thành công của phương pháp can thiệp hầu giúp các cặp vợ chồng có được những thông tin cần thiết cũng như lựa chọn giải pháp điều trị mang lại kết quả tối ưu nhất.

Tham khảo thêm:

1.Quy trình thực hiện bơm tinh trùng (IUI) và những điều bạn cần lưu ý.

2.Ưu điểm và nhược điểm của kĩ thuật bơm tinh trùng (IUI).

 

Bài viết liên quan

Ra máu giữa chu kỳ là dấu hiệu của bệnh gì?
Lạc nội mạc tử cung, phụ nữ còn cơ hội mang thai không?
Cảnh báo nguy cơ ung thư vú từ Liệu pháp thay thế hormone
Cảnh báo tình trạng ung thư vú ở người trẻ tuổi
4 Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung bạn nên biết