googleb578e89369db4e48.html

Xét nghiệm máu để làm gì?

10:27 - 09/02/2022 Lượt xem: 808 Tác giả: Kim Ngân

1. Xét nghiệm máu là gì?

Xét nghiệm máu là các loại xét nghiệm được thực hiện trên các mẫu máu được lấy vào các ống chống đông khác nhau tùy mục đích xét nghiệm, nhằm đo hàm lượng một số chất nhất định trong máu hoặc đếm các loại tế bào máu khác nhau. Xét nghiệm máu có thể được thực hiện để kiểm tra sức khỏe định kỳ, hỗ trợ chẩn đoán bệnh hoặc tìm kiếm các tác nhân gây bệnh, kiểm tra kháng thể hoặc sàng lọc ung thư sớm nhờ các dấu hiệu của khối u (tumor marker) hoặc để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.

2. Xét nghiệm máu để làm gì?

Xét nghiệm máu để kiểm tra nhóm máu và phát hiện rất nhiều bệnh như:

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu có khả năng sàng lọc cũng như phát hiện các bệnh về máu và các rối loạn liên quan đến thành phần trong máu, chẳng hạn như thiếu máu, viêm nhiễm, bệnh ký sinh trùng, vấn đề đông máu,... Các bệnh lý này được bác sĩ chẩn đoán qua các thông số xét nghiệm máu như:

- Kiểm tra các tế bào hồng cầu: Mức hồng cầu bất thường có khả năng là dấu hiệu của tình trạng thiếu máu, mất nước, xuất huyết hoặc các chứng rối loạn khác về hồng huyết cầu.

- Kiểm tra các tế bào bạch cầu: Số lượng bạch cầu trở nên bất thường có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, ung thư máu hoặc rối loạn hệ miễn dịch.

- Kiểm tra các tiểu cầu: Mức tiểu cầu bất thường sẽ gây ra rối loạn chảy máu hoặc bệnh dễ tụ huyết khối.

- Hemoglobin (Hb): Mức hemoglobin bất thường có thể là dấu hiệu của bệnh thiếu máu, thiếu máu hồng cầu hình liềm, hội chứng thalassemia hoặc các rối loạn máu khác. Nếu bệnh nhân bị tiểu đường, lượng đường dư thừa trong máu có khả năng liên kết với hemoglobin và dẫn đến tăng mức hemoglobin A1c (HbA1c) mà không do bệnh lý đái tháo đường.

- Hematocrit (Hct): Hematocrit cao có nghĩa là bạn đang bị mất nước. Mức hematocrit thấp có khả năng là dấu hiệu của thiếu máu. Sự bất thường đối với chỉ số Hct cũng có thể là dấu hiệu của rối loạn về máu hoặc tủy xương.

Kiểm tra chức năng của gan (SGOT, SGPT) và chức năng thận

Xét nghiệm máu giúp đánh giá chức năng thận sẽ thực hiện đo nồng độ ure máu (BUN – Blood Ure Nitrogen) và nồng độ creatinine máu. Cả hai thành phần này đều là những chất thận lọc ra khỏi cơ thể. Quá trình chuyển hóa chất đạm (protein) của cơ thể tạo ra sản phẩm cuối cùng là ure máu được đào thải ra ngoài qua thận. Creatinin được đào thải qua thận và thận duy trì Creatinin trong máu ở một nồng độ hằng định. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy hai thông số này bất thường thì rất có thể là dấu hiệu bệnh lý thận hoặc rối loạn chức năng thận hoặc các bệnh về gan như viêm gan A, B, C, E, D,... xơ gan, tăng men gan, ung thư gan...

Bệnh về đường huyết

Xét nghiệm máu để làm gì?

Xét nghiệm máu cho biết lượng đường (glucose) có trong máu của bạn. Đường huyết vượt quá giới hạn có thể là dấu hiệu của bệnh đái tháo đường.

Rối loạn mỡ máu (cholesterol, triglycerid, HDL-C)

Xét nghiệm máu giúp bác sĩ xác định được nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh lý mạch vành ở bệnh nhân thông qua các thông số xét nghiệm máu liên quan đến lipid máu (bao gồm hai loại chính là cholesterol và triglyceride):

Cholesterol (bao gồm hai thành phần chính là HDL-Cholesterol và LDL-Cholesterol) trong đó LDL-Cholesterol (cholesterol xấu): Gây ra tắc nghẽn trong lòng mạch máu, gây xơ vữa động mạch. HDL-Cholesterol (cholesterol tốt): Làm giảm tình trạng tắc nghẽn trong động mạch.

Triglyceride: Là một loại chất béo có trong máu. Khi bạn ăn, cơ thể sẽ chuyển hóa bất kỳ lượng calo nào mà nó không cần sử dụng ngay thành chất béo trung tính và được lưu trữ trong các tế bào mỡ của bạn.

Nồng độ cholesterol và triglyceride bất thường cho thấy nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh lý mạch vành. Đối với xét nghiệm để kiểm tra mỡ máu, người thực hiện sẽ cần phải nhịn ăn từ 9 - 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm để đảm bảo độ chính xác.

Các bệnh liên quan đến hoạt động của enzym

Các enzyme đóng vai trò quan trọng hoạt động sống hàng ngày của cơ thể con người. Chúng liên kết và biến đổi cấu trúc của các phân tử nhằm phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau như hô hấp, tiêu hóa, chức năng cơ và thần kinh, Xét nghiệm kiểm tra enzym trong máu thường được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán trong các bệnh lý về gan (men gan), bệnh lý về tim (men tim..)

Bên cạnh đó xét nghiệm máu có thể phát hiện bệnh Gout, tình trạng nhiễm HIV của người bệnh, kiểm tra xem thuốc đang dùng có đủ liều lượng và tác dụng không và các bệnh về não như thiếu máu não, nhiễm trùng não,...

- Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV): Mức MCV bất thường có thể là dấu hiệu của bệnh thiếu máu nói chung hoặc chứng thiếu máu cục bộ.

3. Quy trình thực hiện xét nghiệm máu.

Quy trình thực hiện xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là các loại xét nghiệm được thực hiện trên các mẫu máu được lấy vào các ống chống đông khác nhau tùy mục đích xét nghiệm, nhằm đo hàm lượng một số chất nhất định trong máu hoặc đếm các loại tế bào máu khác nhau. Xét nghiệm máu có thể được thực hiện để kiểm tra sức khỏe định kỳ, hỗ trợ chẩn đoán bệnh hoặc tìm kiếm các tác nhân gây bệnh, kiểm tra kháng thể hoặc sàng lọc ung thư sớm nhờ các dấu hiệu của khối u (tumor marker) hoặc để đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.

Bước 1: Kĩ thuật viên garo cánh tay người bệnh bằng một dây quấn để làm dòng máu chảy chậm lại và làm cho tĩnh mạch nổi rõ hơn, giúp việc lấy máu được dễ dàng.

Bước 2: Lau sạch vùng da khu vực chuẩn bị lấy máu bằng chất khử trùng trước khi lấy mẫu máu.

Bước 3: Kĩ thuật viên đưa một kim tiêm gắn vào ống tiêm hoặc dụng cụ chứa mẫu đặc biệt vào tĩnh mạch. Ống tiêm được sử dụng để rút mẫu máu. Bạn có thể cảm thấy ngứa hoặc chích nhẹ khi kim đi vào, nhưng không gây đau đớn.

Bước 4: Khi lấy mẫu xong, kim tiêm sẽ được rút ra. Một miếng bông được giữ chặt trên da một vài phút.

Bước 5: Dùng băng dính cứu thương dán lên chỗ vừa lấy mẫu để đảm bảo vô trùng.

Bước 6: Sau khi lấy máu, mẫu máu được đưa vào ống chứa mẫu có dán nhãn tên, ngày tháng năm sinh và số định danh của bạn. Sau đó, mẫu máu được gửi đến phòng thí nghiệm để thực hiện trên các hệ thống máy tự động hoặc thủ công tùy thuộc vào yêu cầu kiểm tra.

4. Xét nghiệm máu có cần thiết không?

Xét nghiệm máu thường được thực hiện đo hàm lượng các chất nhất định cần phân tích trong mẫu máu hoặc đếm các loại tế bào máu. Vì thế, xét nghiệm này thường được chỉ định để tìm dấu hiệu, tác nhân gây bệnh, kiểm tra kháng thể, chất chỉ điểm khối u hoặc đánh giá hiệu quả điều trị bệnh.

Tùy vào triệu chứng lâm sàng và kết quả phân tích đã có, bác sĩ sẽ chỉ định loại xét nghiệm máu phù hợp để kiểm tra chức năng các cơ quan mong muốn, đem lại hiệu quả chẩn đoán điều trị tốt.

Cụ thể, xét nghiệm máu giúp:

  • Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch;
  • Đánh giá khả năng đông máu và rối loạn đông máu nếu có;
  • Đánh giá hiệu quả điều trị;
  • Đánh giá hoạt động và chức năng các cơ quan trong cơ thể như: Gan, thận, tim, tuyến giáp;
  • Chẩn đoán các bệnh tiểu đường, thiếu máu, ung thư, bệnh mạch vành, suy thận,…

Phòng khám sản phụ khoa 43 Nguyễn Khang – Cầu Giấy hay còn được gọi là phòng khám bác sĩ Vĩ với tiền thân là phòng khám 89B dốc phụ sản Hà Nội và phòng khám 36 Trung Hòa là địa chỉ khám lớn và uy tín nhất Hà Nội. Với bề dày hoạt động trên 15 năm cùng đội ngũ y bác sĩ giỏi; giàu kinh nghiệm đến từ các viện sản lớn như bệnh viện Phụ sản Trung Ương; bệnh viện Phụ sản Hà Nội… sẽ theo dõi và khảo sát thai kỳ; để các thai phụ có thể yên tâm chào đón những thiên thần khỏe mạnh. Để đặt lịch khám quý khách vui lòng truy cập TẠI ĐÂY; hoặc liên hệ zalo: 0342.318.318 để được hướng dẫn

Bài viết liên quan

Ý nghĩa của xét nghiệm đông máu
Mục đích và chỉ định xét nghiệm Amylase
Lợi ích của xét nghiệm định lượng albumin máu
Mục đích và chỉ định xét nghiệm albumin
Mục đích và chỉ định xét nghiệm ACTH